Hiện nay, đi Thái Lan có cần hộ chiếu không? Sau đây PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ giải đáp vấn này qua bài viết này:
1. Đi Thái Lan có cần hộ chiếu không?
Theo bảng xếp hạng Henley Passport Index, công dân Việt Nam được miễn thị thực (visa), chỉ cần xin visa khi đến nơi (visa on arrival) hoặc visa điện tử (eTA) với tỉ lệ thành công cao tại 54 quốc gia và vùng lãnh thổ, gồm:
Các điểm đến miễn thị thực cho hộ chiếu Việt Nam: quần đảo Cook, Micronesia, Niue, Barbados, Haiti, Saint Vincent & Grenadines, Singapore, Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Thái Lan, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Chile, Ecuador, Panama, Dominica.
Công dân Việt Nam có hộ chiếu sẽ được miễn visa nhập cảnh Thái Lan và được lưu trú trong vòng 30 ngày nếu đi bằng đường hàng không. Điều kiện là hộ chiếu cần có hiệu lực ít nhất 6 tháng kể từ thời điểm bạn nhập cảnh vào Thái Lan.
Nếu đi bằng đường bộ, khi du lịch Thái Lan sẽ có thời gian lưu trú không quá 15 ngày. Còn nếu có nhu cầu lưu trú lâu dài ở Thái Lan, bạn cần có visa du lịch được bên văn phòng lãnh sự Thái Lan tại nước ngoài cấp và có thời gian lưu trú trong vòng 2 tháng. Lưu ý, đối với loại visa này cần được dùng trong thời gian 3 tháng tính từ ngày cấp mới được gia hạn.
Như vậy, công dân Việt Nam đi Thái Lan sẽ được miễn visa nhập cảnh nhưng phải có hộ chiếu còn hiệu lực ít nhất 06 tháng.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực)
Đi Thái Lan có cần hộ chiếu không? (Ảnh minh họa – Nguồn từ internet)
2. Nguyên tắc xuất cảnh, nhập cảnh
Theo quy định tại Điều 3 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì nguyên tắc xuất cảnh, nhập cảnh như sau:
– Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Bảo đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân Việt Nam; chặt chẽ, thống nhất trong quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
– Bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam trong hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh.
– Mọi hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của cơ quan, tổ chức, cá nhân phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm về xuất, nhập cảnh
Theo quy định tại Điều 4 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
– Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh.
– Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài.
– Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.
– Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước.
– Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
– Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định.
– Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.
– Nhũng nhiễu, gây phiền hà, tự đặt thêm các loại giấy tờ, phí, lệ phí, kéo dài thời hạn khi giải quyết các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh; cản trở công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019.
– Cấp giấy tờ xuất nhập cảnh không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng; không ngăn chặn theo thẩm quyền hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
– Hủy hoại, làm sai lệch, làm lộ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trái quy định của pháp luật.
– Thu giữ, không cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, giải quyết xuất cảnh trái quy định của pháp luật.