Hóa trị là phương pháp sử dụng các chất độc tế bào để đối phó với bệnh ung thư. Hóa trị thường được kết hợp với nhiều phương pháp khác như xạ trị, phẫu thuật, thuốc nhắm đích,… Đây được gọi là điều trị ung thư đa mô thức.
Tất cả những điều này đều nhằm mục đích làm tăng tỷ lệ sống cho người bệnh. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp một số thông tin về hiệu quả của phương pháp trị liệu này với một số loại ung thư thường gặp. Mời các bạn cùng đón đọc!
Tìm hiểu tỷ lệ sống sót và hóa trị thành công cho các bệnh ung thư khác nhau
Hóa trị và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công của quá trình trị liệu
Hóa trị là một trong những phương pháp điều trị được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Phương pháp này sẽ sử dụng các loại thuốc nhằm làm hỏng ADN, phá hủy tế bào ung thư, ngăn chặn chúng phát triển, phân chia và xâm lấn các cơ quan khác.
Tỷ lệ sống sót và hóa trị liệu thành công sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Một số yếu tố chính có thể kể đến là:
Tốc độ phát triển của ung thư
Có những loại ung thư phát triển với tốc độ rất nhanh. Bệnh nhanh chóng chuyển từ giai đoạn khởi phát sang giai đoạn di căn như bệnh bạch cầu cấp tính. Trong khi đó, có những loại ung thư phát triển với tốc độ chậm, như ung thư tuyến tiền liệt. Theo đó, hiệu quả của hóa trị với các loại ung thư tiến triển chậm sẽ tốt hơn. Đồng thời, tỷ lệ chữa khỏi cũng cao hơn.
Giai đoạn của ung thư
Với loại ung thư có tốc độ phát triển không quá nhanh, thì sẽ được chia thành các giai đoạn. Các giai đoạn này phụ thuộc vào mức độ xâm lấn và di căn của tế bào ung thư. Theo đó, nếu được hóa trị ở giai đoạn đầu, khối u còn nhỏ, thì hiệu quả sẽ cao hơn. Ngược lại, nếu đã bị di căn, thì tỷ lệ hóa trị liệu thành công sẽ thấp hơn.
Ngoài hai yếu tố kể trên, tuổi tác, thể trạng sức khỏe, bệnh lý mắc kèm,… cũng sẽ ảnh hưởng đến quá trình hóa trị. Trong phần tiếp theo, chúng ta hãy tìm hiểu chi tiết hơn về hiệu quả hóa trị với một số bệnh ung thư.
Các giai đoạn của ung thư
Tỷ lệ sống sót và hóa trị thành công cho một số bệnh ung thư
Một người bệnh ung thư thường được điều trị đa mô thức, tức là kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Điều này giúp tăng tỷ lệ sống sót cho người bệnh. Dưới đây là thống kê về tỷ lệ hóa trị thành công khi kết hợp với các phương pháp khác.
Số liệu được lấy từ báo cáo năm 2016 – 2017 của Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ. Tỷ lệ sống sót dựa trên số người sống ít nhất 5 năm sau khi được chẩn đoán.
Ung thư vú
|
Giai đoạn ung thư vú |
||
Lựa chọn điều trị |
Giai đoạn 1 và 2 |
Giai đoạn 3 |
Giai đoạn 4 |
Phẫu thuật bảo tồn vú và hóa trị |
2% |
2% |
2% |
Phẫu thuật bảo tồn vú, xạ trị và hóa trị |
17% |
15% |
2% |
Phẫu thuật cắt bỏ vú và hóa trị |
12% |
13% |
7% |
Phẫu thuật cắt bỏ vú, xạ trị và hóa trị |
6% |
48% |
7% |
Xạ trị và hóa trị, không phẫu thuật |
1% |
4% |
48% |
Tổng cộng |
38% |
82% |
66% |
Tỷ lệ phần trăm phụ nữ ung thư vú được điều trị bằng hóa trị
Giai đoạn ung thư vú |
Khu trú |
Xâm lấn |
Di căn |
% số người mắc ung thư ở giai đoạn này khi được chẩn đoán |
61% |
32% |
6% |
Tỷ lệ sống tương đối 5 năm |
99% |
85% |
26% |
Tỷ lệ sống sót của ung thư vú sau hóa trị
Ung thư phổi không tế bào nhỏ
|
Giai đoạn ung thư phổi không tế bào nhỏ |
|
Lựa chọn điều trị |
Giai đoạn 1 và 2 |
Giai đoạn 3 và 4 |
Phẫu thuật cộng với hóa trị, và xạ trị |
16% |
7% |
Hóa trị một mình |
1% |
18% |
Hóa trị và xạ trị không phẫu thuật |
6% |
35% |
Tổng cộng |
24% |
60% |
Tỷ lệ được hóa trị trong ung thư phổi không tế bào nhỏ
Giai đoạn ung thư phổi không tế bào nhỏ |
Khu trú |
Xâm lấn |
Di căn |
% số người mắc ung thư ở giai đoạn này khi được chẩn đoán |
16% |
22% |
57% |
Tỷ lệ sống tương đối 5 năm |
55% |
27% |
4% |
Tỷ lệ sống sót của người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ sau hóa trị
Ung thư phổi không tế bào nhỏ
Ung thư tế bào lympho không Hodgkin
Có khoảng 69% người bệnh ung thư tế bào lympho không Hodgkin được hóa trị. Trong đó, 58% được hóa trị liệu đơn thuần, 11% được kết hợp hóa trị và xạ trị.
Giai đoạn ung thư lympho không Hodgkin |
Khu trú |
Xâm lấn |
Di căn |
% số người mắc ung thư ở giai đoạn này khi được chẩn đoán |
28% |
15% |
50% |
Tỷ lệ sống tương đối 5 năm |
82% |
74% |
62% |
Tỷ lệ sống sót của người bệnh ung thư tế bào lympho không Hodgkin sau hóa trị
Ung thư bàng quang
Có khoảng 52% người bệnh ung thư bàng quang được hóa trị liệu. Trong đó, 20% được phẫu thuật cắt bằng quang kết hợp hóa trị, xạ trị. 20% được phẫu thuật cắt khối u qua niệu đạo kết hợp với hóa trị hoặc xạ trị. 9% được phẫu thuật cắt bỏ qua niệu đạo kết hợp xạ trị và hóa trị. 3% được hóa trị, xạ trị nhưng không phẫu thuật.
Giai đoạn ung thư bàng quang |
Khu trú |
Xâm lấn |
Di căn |
% số người mắc ung thư ở giai đoạn này khi được chẩn đoán |
35% |
7% |
4% |
Tỷ lệ sống tương đối 5 năm |
70% |
34% |
5% |
Tỷ lệ sống sót của người bệnh ung thư bàng quang sau hóa trị
Ung thư bàng quang
Ung thư tử cung
|
Giai đoạn ung thư tử cung |
|
Lựa chọn điều trị |
Giai đoạn 1 và 2 |
Giai đoạn 3 và 4 |
Phẫu thuật cộng với hóa trị |
5% |
33% |
Phẫu thuật cộng với hóa trị và xạ trị |
6% |
28% |
Hóa trị và xạ trị không phẫu thuật |
1% |
12% |
Tổng cộng |
12% |
73% |
Tỷ lệ được hóa trị trong ung thư tử cung
Giai đoạn ung thư tử cung |
Khu trú |
Xâm lấn |
Di căn |
% số người mắc ung thư ở giai đoạn này khi được chẩn đoán |
67% |
21% |
8% |
Tỷ lệ sống tương đối 5 năm |
95% |
68% |
17% |
Tỷ lệ sống sót của người bệnh ung thư tử cung sau hóa trị
Hy vọng, bài viết trên đã cung cấp thêm những thông tin cần thiết cho quý độc giả về tỷ lệ sống sót và hóa trị thành công cho các bệnh ung thư. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì, xin quý độc giả vui lòng gọi điện đến số hotline miễn cước 1800.1044 để được giải đáp nhanh nhất. Cảm ơn quý độc giả!
XEM THÊM:
- Nội soi dạ dày có phát hiện ung thư không?
- Tìm hiểu liệu pháp PARP trong điều trị ung thư?